Theo Nghị định số 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (ô tô).
Cụ thể, ô tô con chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh có mức phí thấp nhất là 130.000 đồng/tháng. Trong năm thứ 2 (tức tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí), mức thu phí áp dụng 92% mức phí của 1 tháng trong năm đầu tiên. Mức thu của 01 tháng trong năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng ở năm đầu tiên.
Thời gian tính phí theo biểu phí mới được áp dụng từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước sẽ phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp được tính bằng: Mức thu 01 tháng x số tháng phải nộp của chu kỳ trước.
Đối với ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ ô tô của lực lượng quốc phòng, công an), Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định đối với xe ô tô kiểm định lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Đối với xe ô tô cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân và ngược lại thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô.
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ kiểm định của xe ô tô. Đơn vị đăng kiểm cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.